Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư 22/2025/TT-BKHCN được quy định cụ thể như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh
- Thông tư 22/2025/TT-BKHCN quy định về thu thập, cập nhật, kết nối, chia sẻ, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Thông tư 22/2025/TT-BKHCN không áp dụng đối với các thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
(2) Đối tượng áp dụng
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn).
- Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác có liên quan đến việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Phạm vi thông tin của Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ra sao?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 22/2025/TT-BKHCN quy định về phạm vi thông tin của Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:
(1) Căn cứ theo nội dung thông tin, thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
- Hoạt động khoa học và công nghệ;
- Hoạt động đổi mới sáng tạo;
- Thống kê, đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
- Sở hữu trí tuệ;
- Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân;
- Thông tin khác về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
(2) Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được tích hợp, kết nối, chia sẻ từ các nguồn sau:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Cơ sở dữ liệu phục vụ lãnh đạo, quản lý;
- Cơ sở dữ liệu mở về khoa học và công nghệ;
- Danh mục dùng chung về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
- Cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
(3) Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cung cấp thông tin chính thức phục vụ hoạt động quản lý, nghiên cứu, đào tạo và các hoạt động có liên quan.
Nguyên tắc phân quyền, phân cấp lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ ra sao?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 133/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc phân quyền, phân cấp lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
(1) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
(2) Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
(3) Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
(4) Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
(5) Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
(6) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
(7) Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(8) Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.